Đặt vấn đề
Trong quá trình thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của Quốc gia, của Thành phố trong xu thế hội nhập mạnh mẽ với khu vực và quốc tế, đặc biệt thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, ngành giáo dục đào tạo cả nước nói chung và giáo dục - đào tạo Hải Phòng nói riêng đang đứng trước nhiều thách thức rất lớn. Vấn đề đáng lo ngại của nhiều nhà quản lý, lãnh đạo là khó có thể dự đoán được các kỹ năng mà thị trường lao động sẽ cần trong tương lai gần.
Lý do là tốc độ thay đổi công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 diễn ra quá nhanh. Trong cuộc cách mạng lần này, giáo dục và đào tạo phải đối mặt với các yêu cầu cải cách và cạnh tranh mới.
Cùng với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ, trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đòi hỏi giáo dục phải đem lại cho người học những kỹ năng và kiến thức cơ bản lẫn tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với các thách thức và yêu cầu công việc thay đổi liên tục để tránh nguy cơ bị tụt hậu và đào thải. Có nhiều yêu cầu mới đối bới giáo dục đào tạo mà các phương thức giáo dục truyền thống chắc chắn sẽ không thể đáp ứng.
Nó sẽ đem lại nhiều kết quả cho những ai sớm ý thức và có sự chuẩn bị. Trong bài này, tác giả bước đầu nghiên cứu và đề xuất một số giá trị cốt lõi của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với giáo dục và đào tạo.
1. Lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp và bức tranh đặc trưng về Giáo dục và Đào tạo
1.1 Cách mạng công nghiệp 1.0
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, xuất hiện ở Đức và diễn ra vào nửa cuối thế kỷ 18 và gần nửa đầu thế kỷ 19. Với thay đổi từ sản xuất chân tay đến sản xuất cơ khí do phát minh ra động cơ hơi nước.
Web 1.0: (1997-2003): Thời kỳ chỉ biết đọc Web
Giáo dục 1.0: đặc trưng bởi sự chuyển kiến thức từ Thầy sang Trò (thầy đọc - trò chép)
1.2. Cách mạng công nghiệp 2.0
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra vào nửa cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 (xuất hiện ở các nước XHCN). Cho đến khi đại chiến thế giới lần thứ nhất xảy ra, với thay đổi từ sản xuất đơn lẻ sang sản xuất hàng loạt bằng máy móc chạy với năng lượng điện.
Web 2.0: (2004-2006): Thời kỳ giao tiếp không đồng bộ với nhau
Giáo dục 2.0: Dạy và Học không có sáng tạo
1.3. Cách mạng công nghiệp 3.0 (Xã hội công nghệ)
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra từ những năm 1970 với sự ra đời của sản xuất tự động dựa vào máy tính, thiết bị điện tử và internet.
Web 3.0: (2007-2011): Thời kỳ trợ giúp biết mọi thứ về bản thâm và truy cập thông tin để trả lời cho mọi vấn đề
Giáo dục 3.0: Tự học theo digital media, social media, lúc này đã xuất hiện phương pháp học tương tác (interactive learning).
1.4. Cách mạng công nghiệp 4.0 (kỷ nguyên mới)
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được cho là đã bắt đầu từ vài năm gần đây, đại thể là cuộc cách mạng về sản xuất thông minh dựa trên các thành tựu đột phá trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano,... với nền tảng là các đột phá của công nghệ số. Khái niệm "Công nghiệp 4.0" được đưa ra vào năm 2011 tại Hội chợ Hannover, giới thiệu các dự kiến của chương trình công nghiệp 4.0 của nước Đức, nhằm nâng cao nền công nghiệp cơ khí truyền thống của Đức.
Web 4.0 (2012): Thời kỳ đa số tham gia Web; khách hàng sử dụng điều hành đám mây (os); mua-bán qua Internet; Smart PC, Smartphone, bảng thông minh... công nghệ lướt web...
Giáo dục 4.0: thay đổi hành vi của người học cùng với các năng lực song hành, kết nối và tưởng tượng (parallelism, connectivism và visualization)
- Sự đột phá của ICT trong công nghệ: Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 tác động đến tất cả các lĩnh vực, dẫn đến xuất hiện khái niệm "Việc làm 4.0; Y tế 4.0; Giáo dục 4.0;... thậm chí là Nhà trường 4.0, Giáo viên 4.0, Học sinh 4.0...”
- Tầm nhìn số hóa trong sản xuất; thay đổi cấu trúc kinh tế, xã hội trong đó có giáo dục và tổ chức mới chỉ đạo toàn bộ chuỗi giá trị hướng vào cầu của khách hàng đơn lẻ (thay vì hướng vào cung như trước đây).
- Lúc này con người, sự vật, quá trình, dịch vụ và dữ liệu lớn, mọi thứ đều được "Kết nối".
Theo đó, giáo dục 4.0 được hiểu là một môi trường mà ở đó mọi người có thể cùng dạy học ở mọi nơi, mọi lúc với các thiết bị kết nối để tạo ra việc học tập được cá thể hóa. Môi trường mới này biến đổi tổ chức giáo dục thành một môi trường tạo sản phẩm sáng tạo mang tính cá thể với thành tựu lĩnh hội kiến thức và năng lực đổi mới, sáng tạo riêng của từng cá nhân trong môi trường này.
Có thể nói sự sáng tạo, đổi mới chính là nền tảng của giáo dục 4.0. Các yếu tố trong môi trường mới này linh động và có mối liên quan mật thiết. Việc sắp xếp các yếu tố khác nhau trong hệ sinh thái hướng tới mục tiêu giáo dục là rất quan trọng.
2. Một số giá trị cốt lõi và tác động của CMCN 4.0 đối với GD&ĐT
2.1. Một số giá trị cốt lõi của CMCN 4.0 nhìn từ góc độ giáo dục:
- "Đổi mới mở" thay thế "Đổi mới đóng" tạo ra sự tương tác giữa các công ty, tổ chức, nhà trường
- Trước đây "Hướng vào cung" cần High-Tech nay "Hướng vào cầu"
- CMCN 4.0: cần cả Ứng dụng công nghệ và Khách hàng
- Các mô hình kinh tế, xã hội đều đổi mới hướng tới sự kết nối
- Tri thức có ở dạng thực tiễn
- Học qua làm việc
- Học qua sử dụng
2.2. Tác động của CMCN 4.0 đối với GD&ĐT
- Sự thay đổi việc làm và nhân lực: Thay đổi trong yêu cầu đối với nhân lực 4.0, nhiều công việc, nhiều khi không cần nhiều đến trình độ đại học mà chỉ cần hiểu biết ở bậc trung học phổ thông
- Giáo dục hiện nay, cần thay đổi mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học ở tất cả các bậc học để đáp ứng thời kỳ 4.0
- Giáo viên tương lai của nước ta sẽ phải dạy trẻ tự học, tự tiến bộ, tự tư duy... Đan Mạch đã đưa môn lập trình tự động vào ngay từ cấp tiểu học.
- Phần thưởng cuối cùng không còn là bằng cấp, mà là giá trị mỗi người tạo ra cho xã hội
- Thích nghị việc học suốt đời: Giáo dục hàn lâm bị tác động mạnh; Thay E-learning bằng WE-learning (cùng nhau học suốt đời)
- Cần trang bị thêm các kỹ năng mới tùy theo từng ngành nghề, ví dụ: tư duy phi tuyến tính, liên môn Văn hóa và Xã hội, liên môn Tự nhiên và Xã hội; năng lực tự quản/tranh luận, đối thoại và phản biện,...
- Giáo dục 4.0 cần có những kỹ năng sáng tạo, đổi mới, kỹ năng giải quyết các vấn đề phức tạp, tư duy phản biện, sáng tạo, quản lý nhân sự, làm việc nhóm...
- Định hướng nghề nghiệp phải là trách nhiệm pháp lý của nhà trường/cơ sở đào tạo
- Cuộc cách mạng mới bắt đầu trong lòng GD&ĐT: "Tài sản Icloud", "Đào tạo ngoài khuôn viên nhà trường": học trong quá trình đi làm, dẫn đến trong tương lại: xóa ranh giới không thể thẩm thấu giữa giáo dục hàn lâm và đào tạo nghề ở khắp nơi bằng mạng. Có những mạng quốc tế (Edunet), CTE (giáo dục kỹ thuật)
- Tiếp cận mới về quản lý dạy - học: bố trí quá trình học như nó phải có trong đời sống thực tế/hay quá trình sản xuất ở nhà máy
- 4 cách tiếp cận dạy: Phê phán, Sáng tạo, Năng suất, Tính chịu trách nhiệm (Sinlarat, 2016).
- 9 cách tiếp cận học (3R, 3I, 3P):
3R (điều khiển việc hiểu): Reacalling, Relating, Refining (Gọi tên lại, Quan hệ lại và Xác định lại).
3I (Điều tra nghiên cứu): Hỏi (Inquiring), Tương tác (Interacting), Giải thích (Interpreting).
3P: Tham gia (Pảticipating), Xử lý (Processing) và Trình bày (Presenting), (Gomaratat, 2005)
- Học ảo (Jeschke, 2014) trên hệ thống Mã nguồn mở
* Giáo dục 4.0 sẽ có nội hàm khác giáo dục thông thường:
- Giáo dục 4.0 cần có tư duy phê phán, óc đổi mới, hiểu biết văn hóa, kỹ năng học để lập nghiệp; Tác nhân thông minh sử dụng thông tin hiện đại; công nghệ Mobile, Smartphone, dịch vụ Icloud (mây điện toán)
- Giáo dục 4.0 cần thiết kê mô hình dạy học mới
- Các trường đào tạo giáo viên và đào tạo quản lý cũng thay đổi
- CN 4.0-KHCN, Giáo dục 4.0 có giá trị huyền thoại, tức là ước mơ của chúng ta sẽ đến mà chẳng ai chỉ rõ được vào mốc thời gian nào
- Giáo dục 4.0: Khẳng định kết nối qua GD, do đó cần có tiếp cận mới về dạy học và đào tạo
- Học cách chung sống với CN 4.0 khi không có trường lớp huấn luyện, phải gắn chặt vào nhu cầu địa phương, nhu cầu khách hàng (hướng vào cầu)
- Giáo dục 4.0: cần thay điều khiển cứng (của vài trăm người trong phòng lạnh) bằng tư duy sáng tạo của hàng triệu nhà giáo và nhân dân;
- Giáo dục 4.0: Tăng cường tự chủ/giải trình và trách nhiệm của nhà trường đối với xã hội
- Giáo dục 4.0: tăng cường xã hội hóa để phát triển giáo dục, mở rộng đối tác Công - Tư
4 đặc trưng VUCA: Dễ biến đổi (Volatility); Không chắc chăn (Uncertainty); Phức tạp (Complexity); và Mơ hồ (Ambiguity)
Dự báo, tác động ICT: thay đổi việc làm mạnh
HS, SV thành công ở môi trường toàn cầu hóa, tự động hóa, ảo hóa và nối mạng linh hoạt
Các nghề hot: (10 Jobs, 2006): Quản lý thông tin xã hội, Blogger, Thiết kế phầm mềm ứng dụng, Phân tích dữ liệu lớn (10 năm trước đây chưa có)
Cạnh tranh việc làm thị trường khu vực, cộng đồng kinh tế
- Giáo dục 4.0: công tác hướng nghiệp hs/sv vô cùng quan trọng và phải là trách nhiệm pháp lý của nhà trường/cơ sở đào tạo của các cấp học
3. Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng chủ động tham gia Cách mạng công nghiệp 4.0
- Quy mô Giáo dục Hải Phòng:
Tính đến tháng 12/2016 Hải Phòng có 317 trường mầm non; 215 trường tiểu học; 184 trường THCS; 59 trường THPT. Toàn thành phố có 222 trung tâm học tập cộng đồng, hầu hết mỗi xã, phường, thị trấn có 01 trung tâm học tập cộng đồng; số lượng các trung tâm tin học - ngoại ngữ và cơ sở tin học - ngoại ngữ tăng dần về số lượng.
- Chất lượng giáo dục và đào tạo
Chất lượng giáo dục trẻ mầm non
Kết quả năm học 2015 - 2016: 100% số trường MN tổ chức ăn cho trẻ với tỷ lệ 99,98% trẻ được ăn tại trường (năm học 2005-2006 tỷ lệ này là 85,6%); 100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần, được định kỳ khám sức khỏe, theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ cân nặng và chiều cao. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm mạnh xuống còn 2,6% (năm học 2005-2006 tỷ lệ này là 8,8%), thể thấp còi còn 4,3%.
Hoàn thành lộ trình 03 năm (2009-2012) triển khai thực hiện chương trình GDMN mới ở tất cả các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn Hải Phòng. Tích cực đổi mới nội dung, phương pháp GDMN. Tăng cường nội dung giáo dục kỹ năng sống, đầu tư các điều kiện tạo cơ hội cho trẻ, vận động phát triển thể chất trong các cơ sở GDMN. Ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục mầm non và tổ chức hoạt động giáo dục mầm non được đẩy mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lí và chất lượng giáo dục. Chỉ đạo thí điểm tổ chức cho trẻ làm quen với Tiếng Anh trong các cơ sở GDMN. Từ năm học 2014-2015, Sở GD&ĐT đã thẩm định và cho phép thực hiện thí điểm 02 chương trình dạy tiếng Anh cho trẻ trong trường mầm non (chương trình EDUPLAY và PHONICS-LBUK) tại 08 trường mầm non.
Chất lượng giáo dục học sinh tiểu học
Có nhiều giải pháp trong đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá. Thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, điều chỉnh nội dung dạy học và đánh giá, xếp loại phù hợp với đặc điểm, tâm sinh lý học sinh tiểu học. Thực hiện tích hợp trong dạy học các môn học, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Chất lượng giáo dục toàn diện được đảm bảo, tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ngày tăng.
Thông qua việc triển khai dạy học các môn tự chọn trong nhà trường, học sinh tiểu học được làm quen với tiếng Anh, học tiếng Anh và Tin học. Dạy học tiếng Anh được nâng cao cả về chất lượng và số lượng trong những năm gần đây.
Áp dụng nhiều mô hình mới trong giáo dục tiểu học như: Mô hình trường học mới VNEN; chương trình tiếng Việt một công nghệ giáo dục; dạy Mỹ thuật theo phương pháp của Đan Mạch; dạy Tự nhiên Xã hội, khoa học theo phương pháp Bàn tay nặn bột đã giúp học sinh được phát triển một cách tích cực và góp phần bồi dưỡng năng lực cho các em.
Chất lượng giáo dục học sinh trung học cơ sở
Tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS khá cao đặc biệt là các quận nội thành. Đa số các quận nội thành có tỷ lệ học sinh THCS tốt nghiệp đạt 100%.
Chất lượng giáo dục học sinh trung học phổ thông
Tích cực triển khai đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông. Quán triệt nguyên lý "Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội". Đẩy mạnh giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Đảm bảo những yêu cầu thí nghiệm, thực hành, nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp luôn nằm trong tốp đầu toàn quốc. Tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc đạt 45,6% năm học 2015 - 2016 so với 32% của năm học 2005-2006.
Công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi: duy trì và phát triển cả về chất lượng và số lượng ở các môn học, luôn đứng trong tốp đầu toàn quốc về công tác học sinh giỏi.
Số lượng học sinh đoạt giải quốc gia giai đoạn 2005-2016: 887 giải, trong đó: 52 giải nhất, 307 giải nhì, 342 giải ba, 186 giải khuyến khích.
Số lượng học sinh đạt giải quốc tế giai đoạn 2005-2016: 30 giải, trong đó: 4 huy chương vàng, 14 huy chương bạc, 9 huy chương đồng, 3 bằng khen. Hải Phòng là địa phương duy nhất trong cả nước 21 năm liền có học sinh đạt giải quốc tế.
Điểm mạnh:
- Tính lan tỏa rất mạnh của Ngành do số lượng cán bộ, giáo viên, học sinh lớn
- Đã đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT, đơn vị nào cũng có máy tính nối mạng
- Số người biết tin học, ngoại ngữ nhiều
Hạn chế: Việc đổi mới, tiếp cận các công nghệ mới chưa theo kịp xu hướng đổi mới công nghệ
Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo quyết liệt và sát sao của Thành ủy, UBND, HĐND
- Lãnh đạo Sở GD&ĐT tâm huyết, quyết liệt trong việc thực hiện đổi mới giáo dục
- Nhân lực lớn, có nhiều người biết tin học và ngoại ngữ
Khó khăn:
- Chính số lượng nhân lực lớn, độ lan tỏa rộng lại là yếu tố khó khăn nhìn từ góc độ nhân lực.
- Tính nhạy bén về công nghệ của đại đa số cán bộ, giáo viên của toàn ngành chưa cao.
- Tâm lý an bài, ổn định của nhiều cán bộ, giáo viên còn nặng nề
4. Môt vài khuyến nghị đối với Giáo duc và Đào tạo Hải Phòng
Ngành giáo dục và đào tạo Hải phòng nói riêng GD&ĐT nói chung cần:
- Tìm hiểu, nhận thức đầy đủ, sâu sắc về cách mạng công nghiệp 4.0 và các giá trị cốt lõi
- Làm tốt việc rà soát, sắp xếp, xây dựng quy hoạch giáo dục phổ thông, mầm non (đã được thành phố giao, và đang thực hiện)
- Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ (đội ngũ là yếu tố then chốt để GD&ĐT thắng lợi trong cuộc cách mạng giáo dục 4.0). Chú trọng bồi dưỡng giáo viên tin học, ngoại ngữ và công nghệ.
- Thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết TW2
Đối mới các thành tố của quá trình dạy học theo hướng thông minh, đó là: mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức... theo hướng tập trung vào người học
Xây dựng khung chương trình giáo dục kết nối giữa trường học, doanh nghiệp và chính phủ
- Đổi mới mô hình quản lý giáo dục thông minh
- Đổi mới mô hình nhà trường: Xây dựng mô hình nhà trường thông minh
- Tăng cường trao quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình với xã hội
- Trang bị, sử dụng công nghệ hiện đại để hỗ trợ giáo dục
Các cơ quan quản lý và xã hội cần chăm lo hơn nữa đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo như đúng vị thế sẵn có "cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu"
Trên đây là một số thông tin liên quan đến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và các ảnh hưởng, tác động của nó đến giáo dục và đào tạo. Chắc chắn giáo dục đào tạo sẽ phải thay đổi để đón đầu mới có thể tận dụng thời cơ để phát triển song hành với sự phát triển của kinh tế xã hội./.
Tài liệu tham khảo
1. “Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4”, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia, website: http://dastic.vn/index.php?act=newss&gr=134&view=3346 (truy cập ngày 25/9/2017)
2. “Định nghĩa về công nghiệp 4.0”, website: http://news.zing.vn/cach-mang-cong-nghiep-40-la- gi-post750267.html (truy cập ngày 25/9/2017).
3. TS. Mai Văn Tỉnh, "Công nghệ 4.0 - Các giá trị cốt lõi, GDĐH 4.0 - Thách thức đổi mới", Báo cáo trình bày tại Hội thảo Khoa học HPU ngày 16/09/2017.
4. TS. Hoàng Chí Cương, "Cách mạng công nghiệp 4.0: Thời cơ, thách thức và những tác động tới chính phủ, doạnh nghiệp và người lao động", Báo cáo trình bày tại Hội thảo Khoa học HPU ngày 16/09/2017.
5. “What is Industry 4.0?”, website: http://english.bdi.eu/article/news/what-is-industry-40/ (truy cập ngày 25/9/2017).
6. “Industry 4.0: Definition, Design Principles, Challenges, and the Future of Employment”, website: https://www.cleverism.com/industry-4-0/ (truy cập ngày 25/9/2017).