Năm 1975, Học viện CSND với tên gọi Trường Sĩ quan Cảnh sát nhân dân được Chính phủ, Bộ Công an giao nhiệm vụ đào tạo hệ đại học Cảnh sát nhân dân.
1. Quy mô đào tạo
Từ năm 1975 đến nay, Học viện CSND đã tổ chức đào tạo 42 khóa đại học hệ chính quy với gần 17.000 sinh viên, trong đó đã có 37 khóa tốt nghiệp ra trường với trên 12.000 sinh viên.
2. Ngành và chuyên ngành đào tạo
Trong những năm đầu được giao nhiệm vụ đào tạo đại học, Học viện đã tiến hành chiêu sinh các ngành và chuyên ngành: Cảnh sát quản lý hành chính, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát hình sự, Kỹ thuật hình sự, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy. Từ năm học 1993 - 1994, Học viện được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo ngành Luật thuộc nhóm ngành khoa học xã hội với 07 chuyên ngành; đến năm 2003 có 08 chương trình đào tạo với 8 ngành và chuyên ngành.Hiện nay, Học viện có quy mô đào tạo 10 ngành với 16 chuyên ngành bậc đào tạo đại học hệ chính quy. Cụ thể:
Ngành
|
Chuyên ngành
|
1. Trinh sát cảnh sát
|
1. Trinh sát phòng, chống tội phạm trật tự xã hội
|
2. Trinh sát phòng, chống tội phạm kinh tế
|
3. Trinh sát phòng, chống tội phạm ma túy
|
4. Trinh sát phòng, chống tội phạm môi trường
|
5. Trinh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
|
2. Điều tra hình sự
|
1. Điều tra tội phạm trật tự xã hội
|
3. Quản lý nhà nước về ANTT
|
1. Quản lý hành chính về trật tự xã hội
|
4. Quản lý trật tự an toàn giao thông
|
1. Quản lý trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt
|
2. Quản lý trật tự an toàn xã hội trên đường thủy
|
5. Kỹ thuật hình sự
|
1. Kỹ thuật hình sự
|
6. Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp
|
1. Quản lý, giáo dục và cải tạo phạm nhân
|
7. Tham mưu, chỉ huy Công an nhân dân
|
1. Tham mưu, chỉ huy vũ trang bảo vệ ANTT
|
8. Ngôn ngữ Anh
|
1. Tiếng Anh Cảnh sát
|
9. Ngôn ngữ Trung Quốc
|
1. Tiếng Trung Quốc Cảnh sát
|
10. Luật
|
1. Luật Tố tụng hình sự
|
2. Tư pháp hình sự
|
3. Chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới chất lượng giáo dục đại học, ngày 04/12/2009, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Kế hoạch số 149/KH-BCA-X11 về việc triển khai thí điểm đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong giáo dục đại học trong các trường CAND, trong đó tổ chức thí điểm triển khai tại Học viện CSND và Học viện ANND. Theo đó, Học viện CSND bắt đầu tổ chức đào tạo đại học hệ chính quy theo học chế tín chỉ từ năm học 2010-2011 cho khóa D36, tiếp theo D37, D38, D39 và D40 với tổng số 4.927 học viên.Hiện nay, Học viện đang triển khai tổ chức thực hiện đồng thời 2 chương trình đào tạo theo tín chỉ gồm: Chương trình đào tạo đại học chính quy theo học chế tín chỉ thời gian 05 năm dành cho đào tạo sinh viên khóa D36, D37 và D38; Chương trình đào tạo đại học chính quy theo học chế tín chỉ thời gian 04 năm dành cho đào tạo sinh viên các khóa từ khóa D39 trở đi.
4. Chuẩn đầu ra
Cùng với yêu cầu đổi mới toàn diện và căn bản giáo dục và đào tạo hiện nay, bắt đầu từ năm học 2009-2010, Học viện tiến hành thực hiện Đề án chuẩn đầu ra đối với tất cả học viên các hệ học, khóa học. Theo đó, Học viện Cảnh sát nhân dân là cơ sở giáo dục đại học đầu tiên trong Công an nhân dân nghiên cứu và công bố chuẩn đầu ra cho sinh viên các hệ đào tạo với 3 nhóm chuẩn:
4.1. Chuẩn về chính trị:Có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, thực hiện nghiêm chỉnh điều lệnh Công an nhân dân, pháp luật Nhà nước. Sinh viên khi tốt nghiệp là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc được cấp Giấy chứng nhận đã qua lớp Bồi dưỡng kiến thức về Đảng.
4.2. Chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ:Sinh viên đảm bảo cụ thể hóa mục tiêu về kiến thức chuyên ngành được đào tạo, vững về kiến thức chuyên môn, thực hành thành thạo những tình huống nghiệp vụ cơ bản của lực lượng Cảnh sát nhân dân. Kết quả học tập các môn học trong chương trình đào tạo đạt yêu cầu trở lên. Trong đó 2/3 số môn học nghiệp vụ chuyên ngành đạt từ 6.5 điểm trở lên (đối với sinh viên đào tạo theo niên chế), đạt từ 2.7 (đối với sinh viên đào tạo theo tín chỉ).
4.3. Chuẩn về kỹ năng mềm
4.3.1. Chuẩn về sỹ quan chỉ huy
Đạt chứng chỉ chuẩn về sỹ quan chỉ huy bao gồm chuẩn về các kỹ năng: Kỹ năng thực hành chỉ huy điều lệnh, Kỹ năng về lãnh đạo, Kỹ năng về tham mưu.
4.3.2. Chuẩn về ngoại ngữ
Tiếng Anh: trình độ đại học chứng chỉ Toeic 450 điểm hoặc tương đương, trình độ thạc sỹ chứng chỉ Toefl IPT 500 điểm hoặc tương đương, trình độ tiến sỹ chứng chỉ Toefl Ipt 550 điểm hoặc tương đương. Về Tiếng Pháp, trình độ đại học chứng chỉ DELF B1, trình độ thạc sỹ và tiến sỹ chứng chỉ DELF đạt D1. Về Tiếng Trung Quốc, trình độ đại học chứng chỉ HSK cấp 4, trình độ thạc sỹ chứng chỉ HSK cấp 5, trình độ tiến sỹ chứng chỉ HSK cấp 6.
4.3.3. Chuẩn về tin học
Trình độ đại học đạt chứng chỉ tin học B, trình độ thạc sỹ và tiến sỹ đạt chứng chỉ tin học C.
4.3.4. Chuẩn về bắn súng
Bắn súng ngắn: Bắn bia cố định (05 viên đạn) và bắn bia ẩn hiện (05 viên đạn), phải thi và đạt tối thiểu 70/100 điểm trở lên, trong đó mỗi bài bắn phải đạt tối thiểu 25/50 điểm trở lên.
4.3.5. Chuẩn về võ thuật
Đạt chứng chỉ võ thuật Công an nhân dân Chương trình nâng cao (tương đương tiểu giáo viên võ thuật). Không áp dụng chuẩn này đối với sinh viên hệ đào tạo cấp bằng đại học thứ hai.
4.3.6. Chuẩn về lái xe
Có giấy phép lái xe mô tô hạng A1 và giấy phép lái xe ô tô hạng B1 hoặc hạng B2. Riêng đối với sinh viên chuyên ngành Cảnh sát giao thông sinh viên phải có giấy phép lái xe mô tô hạng A2, A3 và giấy phép lái xe ô tô hạng C.
5. Chương trình đào tạo chất lượng cao
Từ năm học 2002 - 2003, Học viện bắt đầu đào tạo cử nhân chất lượng cao theo mô hình lớp chất lượng cao, thông qua việc phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng những sinh viên đặc biệt xuất sắc, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt.
5.1. Đối tượng tuyển chọn
Đối tượng tuyển chọn là những sinh viên đạt giải quốc tế, quốc gia; sinh viên trúng tuyển trong kỳ thi tuyển sinh theo nguyên tắc lấy điểm từ cao xuống thấp (theo từng khối thi), kết hợp với các tiêu chuẩn theo thứ tự tốt nghiệp loại giỏi, các năm học phổ thông trung học đạt học sinh giỏi, tiên tiến (theo thứ tự từ trên xuống) cho đủ chỉ tiêu.
5.2. Chuyên ngành đào tạo
Hiện nay, các lớp chất lượng cao tại Học viện được đào tạo 02 chuyên ngành:
- Điều tra tội phạm xâm phạm trật tự an toàn xã hội
- Kỹ thuật hình sự
5.3. Nội dung đào tạo
Ngoài thực hiện giảng dạy theo nội dung đào tạo cử nhân nói chung, lớp cử nhân chất lượng cao đòi hỏi nội dung sâu hơn so với chương trình bình thường nhằm giúp sinh viên nắm vững hơn, sâu hơn kiến thức đã trang bị và có năng lực vận dụng ngay vào thực tiễn. Vì vậy, hệ thống tài liệu dạy học, bài tập, câu hỏi đánh giá chất lượng phải cao hơn, phong phú hơn, ngoài ra xác định thêm những yêu cầu kết hợp giữa lý luận vào thực tiễn; sơ kết, tổng kết và đánh giá những chuyên đề lý luận được tổ chức ngoài thực tiễn.
6. Chương trình đào tạo song bằng
6.1. Đối tượng áp dụng
Sinh viên hệ chính quy từ khóa tuyển sinh năm 2015 của Học viện CSND (ưu tiên sinh viên hệ chất lượng cao).
6.2. Nội dung chương trình đào tạo
- Các ngành, chuyên ngành để sinh viên đăng kí học cùng lúc hai chương trình: Tiếng Anh Cảnh sát, Tiếng Trung Cảnh sát, Điều tra hình sự, Quản lý Nhà nước về ANTT, Trinh sát Cảnh sát, Luật, Quản lý trật tự an toàn giao thông…
- Tổng số tín chỉ của các chương trình đào tạo: Căn cứ vào các chương trình đào tạo hệ chính quy hiện hành, Giám đốc Học viện quy định thời lượng sốtín chỉ tích lũy theo từng chương trình.
- Danh mục các môn học được bảo lưu và các môn học phải tích lũy được nêu cụ thể trong chương trình đào tạo kèm theo của hai chương trình.